VIÊN
NANG OMEPRAZOL
Capsulae Omeprazoli
Là viên nang chứa omeprazol.
Chế phẩm phải đáp
ứng các yêu cầu trong chuyên luận “Thuốc nang” (Phụ
lục 1.13) và các yêu cầu sau đây:
Hàm lượng omeprazol, C17H19N3O3S,
từ 90,0 đến 110,0% so với hàm lượng ghi trên
nhãn.
Định
tính
A. Phương pháp sắc ký
lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản mỏng: Silica gel G dày
0,25 mm, đã được xử lý trước với
methanol.
Dung môi pha loãng: Hỗn hợp methylen clorid - methanol (1:1).
Dung dịch thử: Lấy
thuốc trong ít nhất 5 viên nang, nghiền mịn và
trộn đều. Cân một lượng bột thuốc
tương ứng với 10 mg omeprazol vào bình đựng
thích hợp, thêm 2 ml dung môi pha loãng, siêu âm 5 phút, và để
yên dung dịch này 20 phút trước khi chấm sắc ký.
Dung dịch đối
chiếu:
Hòa tan một lượng omeprazol chuẩn trong dung môi pha
loãng để được dung dịch có nồng
độ 5 mg/ml.
Dung môi khai triển: Hỗn hợp methylen clorid bão hòa amoniac - methylen clorid - isopropanol
(2 : 2 : 1)
B. Trong phần định
lượng, thời gian lưu của pic chính trên sắc
ký đồ của dung dịch thử phải tương
ứng với thời gian lưu của pic omeprazol trên
sắc ký đồ của dung dịch chuẩn.
Độ
hòa tan (Phụ
lục 11.4)
Môi trường acid
Môi trường hòa tan: 500 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1 N
(TT).
Thiết bị: Kiểu giỏ
quay.
Tốc độ quay: 100 vòng/phút.
Thời gian: 2 giờ.
Cách
tiến hành:
Tiến
hành bằng phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục
5.3).
Pha động, dung dịch
đệm phosphat và điều kiện sắc ký thực
hiện như mô tả trong phần Môi trường
đệm.
Dung dịch chuẩn: Cân chính xác
khoảng 50 mg omeprazol chuẩn vào bình định mức 250
ml, hòa tan bằng 50 ml ethanol (TT), pha loãng bằng dung dịch natri borat 0,01 M
đến định mức. Hút chính xác 10 ml dung dịch
này cho vào bình định mức 100 ml, thêm 20 ml ethanol (TT,
pha loãng bằng dung dịch natri
borat 0,01 M đến
định mức, lắc đều.
Dung dịch thử: Thử trên
6 viên và cho mỗi viên vào mỗi cốc thử nghiệm. Sau
thời gian hòa tan, lọc dung dịch môi trường qua 1
rây có đường kính lỗ rây không quá 0,2 mm. Lấy các
vi hạt và rửa chúng bằng nước,
dùng khoảng 60 ml dung dịch
natri borat 0,01 M (TT)
để chuyển các vi hạt vào bình định mức
100 ml, siêu âm trong khoảng 20 phút cho đến khi các vi
hạt vỡ ra, thêm 20 ml ethanol (TT), pha loãng bằng dung dịch natri borat 0,01 M
đến định mức, lắc đều. Pha loãng
một lượng thích hợp dung dịch này với dung dịch natri borat 0,01
M để được một dung dịch có
nồng độ omeprazol khoảng 0,02 mg/ml.
Tiến hành sắc ký lần
lượt với dung dịch chuẩn và dung dịch thử.
Tính hàm lượng omeprazol, C17H19N3O3S,
hòa tan trong môi trường acid bằng công thức:
A (mg) = T – CD (ru/rs)
Trong đó:
T: Hàm lượng ghi trên nhãn
(mg).
C: Nồng độ dung
dịch omeprazol chuẩn (mg/ml).
D: Hệ số pha loãng của
dung dịch thử.
ru, rs: Diện
tích pic omeprazol trong dung dịch thử và dung dịch
chuẩn.
Đánh
giá kết quả:
Mức độ L1: Không có
viên nào có hàm lượng omeprazol hòa tan vượt quá 15%.
Mức độ L2: Giá
trị trung bình của 12 viên không vượt quá 20% và không
có viên nào có hàm lượng omeprazol hòa tan lớn hơn 35%.
Mức độ L3: Giá
trị trung bình của 24 viên không vượt quá 20% và không
được có nhiều hơn 2 viên có hàm lượng
omeprazol hòa tan lớn hơn 35% và không có viên nào hòa tan lớn
hơn 45%.
Môi
trường đệm
Thiết bị: Kiểu giỏ
quay.
Pha dung dịch đệm:
Dung
dịch dinatri phosphat 0,235
M pH 10,4: Hòa tan 33,36
g dinatriphosphat khan (TT) trong 1000 ml nước,
điều chỉnh đến pH 10,4 ± 0,1 bằng dung dịch natri hydroxyd 2 N
(TT).
Dung
dịch đệm phosphat pH
6,8 (TT):
Thêm 400 ml dung dịch acid
hydrocloric 0,1 N (TT) vào 320 ml dung dịch dinatri phosphat 0,235 M pH 10,4, điều chỉnh
đến pH 6,8 ± 0,05 (nếu cần)
bằng dung dịch acid
hydrocloric 2 N (TT) hoặc dung
dịch natri hydroxyd 2 N (TT).
Dung
dịch đệm phosphat pH
7,6 (TT):
Hòa tan 0,718 g natri dihydrophosphat
(TT) và 4,49 g dinatri phosphat (TT) trong 1000 ml nước. Điều
chỉnh đến pH 7,6 ± 0,1 (nếu
cần) bằng dung dịch
acid hydrocloric 2 N (TT)
hoặc dung dịch natri
hydroxyd 2 N (TT). Pha
loãng 250 ml dung dịch này thành 1000 ml bằng nước.
Môi trường hòa tan: 900 ml dung dịch đệm
phosphat pH 6,8 (TT). Thực hiện như trong giai
đoạn môi trường acid với những viên nang
mới trong cùng một lô. Sau 2 giờ, thêm 400 ml dung dịch dinatri phosphat
0,235 M vào mỗi cốc. Điều chỉnh đến
pH 6,8 ±
0,05 (nếu cần) bằng dung
dịch acid hydrocloric 2N (TT) hoặc dung dịch natri hydroxyd 2 N
(TT).
Tốc độ quay: 100 vòng/phút.
Thời gian: 30 phút.
Cách
tiến hành:
Tiến
hành bằng phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục
5.3).
Pha
động:
Acetonitril - dung dịch đệm phosphat pH 7,6 (34:66), có thể điều
chỉnh tỉ lệ nếu cần.
Dung
dịch chuẩn (1) (đối với viên nang 10 mg): Hòa tan
chính xác một lượng omeprazol chuẩn trong ethanol(TT)
để được dung dịch có nồng độ
khoảng 2 mg/ml. Tiếp tục pha loãng bằng dung dịch đệm phosphat pH 6,8 (TT) để
được dung dịch có nồng độ 0,01 mg/ml.
Thêm ngay 2 ml dung dịch natri hydroxyd 0,25 M (TT) vào 10 ml dung
dịch này, lắc đều.
Dung
dịch chuẩn (2) (đối với viên nang 20 mg và 40
mg): Tiến hành như dung dịch chuẩn (1), nhưng dung
dịch thu được trước khi thêm 2 ml dung dịch natri hydroxyd 0,25 M
(TT) phải có nồng
độ 0,02 mg/ml.
Dung
dịch thử (1) (đối với viên nang 10 mg và 20
mg): Hút 5 ml dung dịch sau khi hòa tan vào trong một ống
nghiệm có chứa sẵn 1 ml dung
dịch natri hydroxyd 0,25
M (TT). Lắc đều, lọc qua màng lọc 1,2 mm hoặc
mịn hơn. Tránh ánh sáng.
Dung dịch thử (2)
(đối với viên nang 40 mg): Hút 5 ml dung dịch sau khi
hòa tan cho vào ống nghiệm có chứa sẵn 2 ml dung dịch natri hydroxyd 0,25 M (TT) và 5 ml dung dịch đệm
phosphat pH 6,8 (TT). Lắc đều, lọc qua màng
lọc 1,2 mm hoặc mịn hơn.
Tránh ánh sáng.
Điều kiện sắc ký:
Cột sắc ký: Cột thép
không gỉ (12,5
cm x 4,0 mm) được nhồi pha tĩnh B (5 mm).
Detector quang phổ hấp
thụ tử ngoại đặt ở bước sóng 280
nm.
Tốc độ dòng: 1 ml/phút.
Thể tích tiêm: 20 ml.
Cách
tiến hành:
Kiểm tra khả năng thích
hợp của hệ thống sắc ký: Tiến hành
sắc ký với dung dịch chuẩn, Phép thử chỉ có
giá trị khi hiệu lực của cột được
xác định bằng số đĩa lý thuyết không
dưới 2000 và độ lệch chuẩn tương
đối của diện tích pic omeprazol trên sắc ký
đồ thu được trong 6 lần tiêm nhắc
lại không lớn hơn 2%.
Tiến hành sắc ký lần
lượt với dung dịch chuẩn và dung dịch
thử.
Tính hàm lượng omeprazol, C17H19N3O3S,
hòa tan trong môi trường đệm theo công thức sau:
B (mg)
= V x CD (ru/rs)
Trong đó:
V: Thể tích môi trường
hòa tan trong mỗi cốc (ml).
C: Nồng độ của
dung dịch chuẩn (mg/ml).
D: Hệ số pha loãng của
dung dịch thử.
ru, rs: Diện
tích pic omeprazol trong dung dịch thử và dung dịch
chuẩn.
Đánh
giá kết quả:
Đối với viên nang 10 mg
và 20 mg: Không được ít hơn 75% lượng omeprazol,
C17H19N3O3S, so với
lượng ghi trên nhãn được hòa tan trong 30 phút.
Đối với viên nang 40
mg: Không được ít hơn 70% lượng omeprazol, C17H19N3O3S,
so với lượng ghi trên nhãn được hòa tan trong
30 phút.
Tạp
sắc ký
Dung môi pha loãng, dung dịch A,
dung dịch B, dung dịch chuẩn, dung dịch thử, pha
động, và điều kiện sắc ký: Như mô
tả trong mục Định lượng.
Tiêm riêng biệt 10 mL dung
dịch chuẩn và thử, ghi lại sắc ký đồ,
đo độ đáp ứng của tất cả các pic.
Tính phần trăm mỗi tạp chất trong phần viên
nang đã lấy theo công thức:
P
(%) =
(10C/FA)(ri/rs)
Trong đó:
C: Nồng độ omeprazol
trong dung dịch chuẩn (mg/ml).
F: Hệ số đáp ứng
tương đối. (F = 1,6 đối với những
pic có thời gian lưu tương đối khoảng
0,33; F = 3,1 đối với những pic có thời gian
lưu tương đối khoảng 0,64; F = 1 đối
với những tạp còn lại).
A: Khối lượng omeprazol
dùng định lượng (mg).
ri: Diện tích của
mỗi pic tạp của dung dịch thử.
rs: Diện tích pic
của dung dịch chuẩn.
Yêu cầu: Mỗi
tạp chất không được quá 0,5% và tổng
tất cả các tạp chất không được quá 2%.
Định
lượng
Phương
pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3)
Dung môi pha loãng: Hòa tan 7,6 g natri borat decahydrat (TT) trong 800 ml
nước. Thêm 1 g edetat
dinatri (TT), điều chỉnh đến pH 11,0 ± 0,1 bằng dung dịch natri hydroxyd 50%
(TT). Chuyển dung dịch này vào bình định
mức 2000 ml, thêm 400 ml ethanol(TT, pha loãng với nước đến
định mức.
Dung dịch A: Hòa tan 6 g
glycine trong 1500 ml nước, điều chỉnh
đến pH 9,0 bằng dung
dịch natri hydroxyd 50% (TT) và pha loãng với nước vừa đủ
2000 ml, lọc.
Dung dịch B: Acetonitril - metanol (85:15).
Pha động: Thay
đổi như trong phần điều kiện sắc
ký (điều chỉnh nếu cần).
Dung dịch chuẩn: Hòa tan
(bằng cách siêu âm) một lượng omeprazol chuẩn
trong dung môi pha loãng để được dung dịch có
nồng độ khoảng
0,2 mg/ml.
Dung dịch thử: Cân 20 viên,
tính khối lượng trung bình và nghiền thành bột mịn.
Cân chính xác một lượng bột chế phẩm
tương ứng với khoảng 20 mg omeprazol vào bình
định mức 100 ml, thêm 50 ml dung môi pha loãng, siêu âm trong
15 phút, thêm cùng dung môi đến định mức. Lắc
đều, lọc qua giấy lọc 0,45 mm.
Điều kiện sắc ký:
Detector quang phổ tử
ngoại ở bước sóng: 305 nm.
Cột sắc ký: Cột thép
không gỉ (4,6 mm x 15 cm) nhồi pha tĩnh B (5 mm).
Tốc độ dòng: 1,2 ml/phút.
Thời
gian và pha động có thể thay đổi như sau:
Thời
gian Dung dịch A Dung dịch B (phút) (%) ( %) |
0 – 20 88 – 40
12 – 60
20 – 21 40 – 88 60 – 12
21 – 25 88 12 |
Thể tích tiêm: 20 ml
Cách tiến hành: Kiểm tra
khả năng thích hợp của hệ thống sắc
ký: Tiến hành sắc ký với dung dịch chuẩn. Phép
thử chỉ có giá trị khi hiệu lực của
cột được xác định bằng dung dịch
chuẩn có số đĩa lý thuyết không dưới 20
000, hệ số đuôi không được lớn hơn
2 hoặc nhỏ hơn 0,8 và độ lệch chuẩn
tương đối của diện tích pic omeprazol trên
sắc ký đồ thu được trong 6 lần tiêm
nhắc lại không lớn hơn 2%.
Tiến hành sắc ký lần
lượt với dung dịch chuẩn và dung dịch
thử.
Tính hàm lượng omeprazol, C17H19N3O3S
trong một viên theo công thức:
X (mg)
= CD (ru/rs)
Trong đó:
C: Nồng độ omeprazol
chuẩn của dung dịch chuẩn (mg/ml).
D: Hệ số pha loãng của
dung dịch thử.
ru, rs: Diện
tích pic omeprazol trong dung dịch thử và chuẩn.
Bảo
quản
Trong bao bì kín, để nơi
khô mát, tránh ánh sáng.
Loại thuốc
Thuốc chống loét dạ
dày, tá tràng, ức chế bơm proton.
Hàm lượng thường
dùng
20 mg